Bác sĩ Bình
Chuyên khoa Truyền nhiễm - Hơn 23 năm công tác HIV
Ban Quản Trị
Phòng Khám Viễn Đông & Lab Viễn Đông: 361/4 Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, TP.HCM
I. CHẨN ĐOÁN
I.1. Dịch tễ:
- Thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi.
- Thường xảy ra nhiều từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 11.
- Cùng thời điểm có nhiều người mắc bệnh.
- Tiếp xúc với người mắc bệnh.
I.2. Lâm sàng
- Loét miệng: vết loét đỏ hay bóng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
- Phát ban dạng bóng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.
- Sốt nhẹ.
- Nôn.
* Trẻ sốt cao khó hạ và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
I.3 Biến chứng: xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
1.3.1 Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.
- Rung giật cơ (giật mình chới với): Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
- Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
- Rung giật nhãn cầu.
- Yếu, liệt chi.
- Liệt dây thần kinh sọ não.
- Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.
- Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ).
I.3.2. Biến chứng tim mạch: tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.
- Mạch nhanh > 150 lần/phút.
- Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.
- Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân,...).
- Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi ³ 100 mmHg, trẻ từ 1-2 tuổi ≥ 110 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 115 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.
1.3.3 Biến chứng hô hấp
- Suy hô hấp: Thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản, thở nông, thở bụng, thở không đều, SpO2 < 92%.
- Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.
I.4. Cận lâm sàng
- Xét nghiệm theo dõi các biến chứng:
+ Biến chứng hô hấp: Khí máu động mạch, X quang phổi.
+ Biến chứng tim mạch : Troponin I , CK-MB, Siêu âm tim, ECG.
+ Biến chứng thần kinh:
à DNT: hướng viêm màng não siêu vi.
à MRI não: tổn thương vùng thân não.
* Bạch cầu cao > 16.000/mm[SUP]3[/SUP] hay Đường huyết > 160 mg/dl là các triệu chứng cảnh báo bệnh nặng.
- Xét nghiệm tìm tác nhân: RT-PCR hoặc phân lập vi rút bệnh phẩm hầu họng, bóng nước, trực tràng, dịch não tuỷ xác định nguyên nhân do EV71, Coxsackievirus A16 hay các týp huyết thanh enterovirus khác.
I.5. Chẩn đoán sơ bộ:
- Dịch tễ.
- Lâm sàng.
1.6. Phân độ lâm sàng: Tiêu chuẩn đánh giá: Có ít nhất một trong các dấu hiệu
I.1. Dịch tễ:
- Thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi.
- Thường xảy ra nhiều từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 11.
- Cùng thời điểm có nhiều người mắc bệnh.
- Tiếp xúc với người mắc bệnh.
I.2. Lâm sàng
- Loét miệng: vết loét đỏ hay bóng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
- Phát ban dạng bóng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.
- Sốt nhẹ.
- Nôn.
* Trẻ sốt cao khó hạ và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
I.3 Biến chứng: xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
1.3.1 Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.
- Rung giật cơ (giật mình chới với): Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
- Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
- Rung giật nhãn cầu.
- Yếu, liệt chi.
- Liệt dây thần kinh sọ não.
- Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.
- Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ).
I.3.2. Biến chứng tim mạch: tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.
- Mạch nhanh > 150 lần/phút.
- Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.
- Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân,...).
- Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi ³ 100 mmHg, trẻ từ 1-2 tuổi ≥ 110 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 115 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.
1.3.3 Biến chứng hô hấp
- Suy hô hấp: Thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản, thở nông, thở bụng, thở không đều, SpO2 < 92%.
- Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.
I.4. Cận lâm sàng
- Xét nghiệm theo dõi các biến chứng:
+ Biến chứng hô hấp: Khí máu động mạch, X quang phổi.
+ Biến chứng tim mạch : Troponin I , CK-MB, Siêu âm tim, ECG.
+ Biến chứng thần kinh:
à DNT: hướng viêm màng não siêu vi.
à MRI não: tổn thương vùng thân não.
* Bạch cầu cao > 16.000/mm[SUP]3[/SUP] hay Đường huyết > 160 mg/dl là các triệu chứng cảnh báo bệnh nặng.
- Xét nghiệm tìm tác nhân: RT-PCR hoặc phân lập vi rút bệnh phẩm hầu họng, bóng nước, trực tràng, dịch não tuỷ xác định nguyên nhân do EV71, Coxsackievirus A16 hay các týp huyết thanh enterovirus khác.
I.5. Chẩn đoán sơ bộ:
- Dịch tễ.
- Lâm sàng.
1.6. Phân độ lâm sàng: Tiêu chuẩn đánh giá: Có ít nhất một trong các dấu hiệu
Phân độ | Dấu hiệu |