B
Bác sĩ Bình
[h=4][/h]I. CHẨN ĐOÁN
I.1. Chẩn đoán sơ bộ
I.1.1. Yếu tố dịch tễ
- Có ngõ vào phù hợp với diễn tiến bệnh, khoảng 30% trường hợp bệnh không có ngõ vào.
- Không chủng ngừa bệnh uốn ván hoặc chủng ngừa không đúng cách.
I.1.2. Lâm sàng
- Co cứng cơ toàn thân liên tục, đau, diễn tiến theo trình tự (thường khởi đầu với cứng hàm, vẻ mặt uốn ván, cứng cổ, lưng, bụng, chi dưới).
- Co giật:
+ Toàn thân hay cục bộ.
+ Tự nhiên hoặc khi bị kích thích, tự hết.
+ Có 1 trong 3 tư thế: ưỡn lưng- thẳng người, ưỡn lưng-vẹo người, tư thế bào thai.
- Co thắt hầu họng, thanh quản gây khó nuốt, nuốt nghẹn, nuốt sặc, khó thở, tím tái, ngưng thở.
- Thường tỉnh táo, không sốt lúc khởi phát.
- Lưu ý:
+ Ở người già, cứng hàm và co giật thường không rõ, hay gặp là nuốt nghẹn, nuốt sặc, co thắt hầu họng, thanh quản, ứ đọng đàm nhớt nhiều.
+ Ở trẻ sơ sinh (uốn ván sơ sinh) cần có các tiêu chuẩn sau:
à Trẻ sinh ra khỏe mạnh, bú và khóc bình thường.
à Bệnh xảy ra sau khi sinh từ ngày 3 đến ngày 28.
à Trẻ bỏ bú, khóc nhỏ tiếng hoặc không khóc, co cứng cơ toàn thân liên tục, co giật, thường sốt cao.
+ Đôi khi co cứng cơ và co giật chỉ xảy ra ở một vùng cơ thể.
I.1.3 Cận lâm sàng
- Đo nồng độ kháng thể đối với độc tố uốn ván trong máu.
- Nuôi cấy vi trùng uốn ván (Clostridium tetani) và xác định độc lực của vi trùng. Kết quả thường trễ và cấy vi trùng âm tính cũng không loại được chẩn đoán.
I.2. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định dựa hoàn toàn vào lâm sàng vì các xét nghiệm không đặc hiệu và thường cho kết quả chậm.
II. ĐIỀU TRỊ
II.1. Trung hòa độc tố uốn ván
- Dùng Huyết thanh kháng độc tố uốn ván từ ngựa (S.A.T):
+ 400 – 500 đơn vị/kg một lần duy nhất, tiêm bắp, tối đa 21.000 đơn vị (14 ống SAT 1.500 đơn vị).
+ Sơ sinh 1.000 đơn vị/kg một lần duy nhất, tiêm bắp.
+ Phải thử test trước với 75 đơn vị, nếu test (+), dùng phương pháp giải mẫn cảm Besredka. Liều khởi đầu của phương pháp nên < 75 đơn vị. Chỉ nên tiêm thuốc ở những nơi có đầy đủ phương tiện hồi sức hô hấp-tuần hoàn.
- Hoặc dùng Huyết thanh kháng độc tố uốn ván từ người (HTIG):
+ 3000 – 6000 đơn vị/một liều duy nhất, tiêm bắp chậm, hoặc 150 đơn vị/kg cân nặng, chia làm nhiều chỗ chích khác nhau.
+ Không cần thử test.
II.2. Xử trí tốt vết thương
- Mở rộng vết thương khi vết thương còn nhiễm trùng, lấy hết dị vật, cắt lọc mô hoại tử, dẫn lưu mủ, săn sóc vết thương hàng ngày với nước oxy già từ 1 – 2 lần. Vết thương gãy xương hở đã bó bột nên mở cửa sổ bột để săn sóc chỗ gãy xương hở.
- Chỉ thay băng vết thương vài giờ sau khi tiêm SAT.
- Trước khi thay băng vết thương, nên cho diazepam nếu bệnh nhân co giật nhiều.
II.3. Điều trị nhiễm trùng
- Diệt vi trùng uốn ván: dùng từ 7 – 10 ngày một trong 4 thuốc sau đây:
I.1. Chẩn đoán sơ bộ
I.1.1. Yếu tố dịch tễ
- Có ngõ vào phù hợp với diễn tiến bệnh, khoảng 30% trường hợp bệnh không có ngõ vào.
- Không chủng ngừa bệnh uốn ván hoặc chủng ngừa không đúng cách.
I.1.2. Lâm sàng
- Co cứng cơ toàn thân liên tục, đau, diễn tiến theo trình tự (thường khởi đầu với cứng hàm, vẻ mặt uốn ván, cứng cổ, lưng, bụng, chi dưới).
- Co giật:
+ Toàn thân hay cục bộ.
+ Tự nhiên hoặc khi bị kích thích, tự hết.
+ Có 1 trong 3 tư thế: ưỡn lưng- thẳng người, ưỡn lưng-vẹo người, tư thế bào thai.
- Co thắt hầu họng, thanh quản gây khó nuốt, nuốt nghẹn, nuốt sặc, khó thở, tím tái, ngưng thở.
- Thường tỉnh táo, không sốt lúc khởi phát.
- Lưu ý:
+ Ở người già, cứng hàm và co giật thường không rõ, hay gặp là nuốt nghẹn, nuốt sặc, co thắt hầu họng, thanh quản, ứ đọng đàm nhớt nhiều.
+ Ở trẻ sơ sinh (uốn ván sơ sinh) cần có các tiêu chuẩn sau:
à Trẻ sinh ra khỏe mạnh, bú và khóc bình thường.
à Bệnh xảy ra sau khi sinh từ ngày 3 đến ngày 28.
à Trẻ bỏ bú, khóc nhỏ tiếng hoặc không khóc, co cứng cơ toàn thân liên tục, co giật, thường sốt cao.
+ Đôi khi co cứng cơ và co giật chỉ xảy ra ở một vùng cơ thể.
I.1.3 Cận lâm sàng
- Đo nồng độ kháng thể đối với độc tố uốn ván trong máu.
- Nuôi cấy vi trùng uốn ván (Clostridium tetani) và xác định độc lực của vi trùng. Kết quả thường trễ và cấy vi trùng âm tính cũng không loại được chẩn đoán.
I.2. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định dựa hoàn toàn vào lâm sàng vì các xét nghiệm không đặc hiệu và thường cho kết quả chậm.
II. ĐIỀU TRỊ
II.1. Trung hòa độc tố uốn ván
- Dùng Huyết thanh kháng độc tố uốn ván từ ngựa (S.A.T):
+ 400 – 500 đơn vị/kg một lần duy nhất, tiêm bắp, tối đa 21.000 đơn vị (14 ống SAT 1.500 đơn vị).
+ Sơ sinh 1.000 đơn vị/kg một lần duy nhất, tiêm bắp.
+ Phải thử test trước với 75 đơn vị, nếu test (+), dùng phương pháp giải mẫn cảm Besredka. Liều khởi đầu của phương pháp nên < 75 đơn vị. Chỉ nên tiêm thuốc ở những nơi có đầy đủ phương tiện hồi sức hô hấp-tuần hoàn.
- Hoặc dùng Huyết thanh kháng độc tố uốn ván từ người (HTIG):
+ 3000 – 6000 đơn vị/một liều duy nhất, tiêm bắp chậm, hoặc 150 đơn vị/kg cân nặng, chia làm nhiều chỗ chích khác nhau.
+ Không cần thử test.
II.2. Xử trí tốt vết thương
- Mở rộng vết thương khi vết thương còn nhiễm trùng, lấy hết dị vật, cắt lọc mô hoại tử, dẫn lưu mủ, săn sóc vết thương hàng ngày với nước oxy già từ 1 – 2 lần. Vết thương gãy xương hở đã bó bột nên mở cửa sổ bột để săn sóc chỗ gãy xương hở.
- Chỉ thay băng vết thương vài giờ sau khi tiêm SAT.
- Trước khi thay băng vết thương, nên cho diazepam nếu bệnh nhân co giật nhiều.
II.3. Điều trị nhiễm trùng
- Diệt vi trùng uốn ván: dùng từ 7 – 10 ngày một trong 4 thuốc sau đây:
Trẻ em | Đường dùng | |